TỰ HÀO SỬ VIỆT


Join the forum, it's quick and easy

TỰ HÀO SỬ VIỆT
TỰ HÀO SỬ VIỆT
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
Tìm kiếm
 
 

Display results as :
 


Rechercher Advanced Search

Latest topics
» HELLO MOI NGUOI OI
ĐỊA CHÍ VIỆT NAM EmptyFri Dec 20, 2013 9:24 am by lệ viên

» CHIẾN CÔNG CUỐI CÙNG CỦA ĐẠI TƯỚNG VÕ NGUYÊN GIÁP
ĐỊA CHÍ VIỆT NAM EmptyThu Nov 07, 2013 6:44 pm by nguoihoaico

» ai da cuoi chong
ĐỊA CHÍ VIỆT NAM EmptySat Sep 21, 2013 5:52 pm by vtruong2003

» NĂM MẠC CỬU VỀ HÀ TIÊN
ĐỊA CHÍ VIỆT NAM EmptyThu Feb 28, 2013 8:59 am by anhoa

» thông tin của lớp
ĐỊA CHÍ VIỆT NAM EmptySun Jan 27, 2013 9:49 pm by Vũ Ngọc

» forum bị lãng quên
ĐỊA CHÍ VIỆT NAM EmptyWed Dec 05, 2012 11:15 am by Vũ Ngọc

» ẢNH CƯỚI NGỌC BÍCH
ĐỊA CHÍ VIỆT NAM EmptyMon May 21, 2012 7:33 pm by haflee

» ngày mai trong đám xuân xanh ấy có kẻ theo chong bỏ cuộc chơi
ĐỊA CHÍ VIỆT NAM EmptyWed May 16, 2012 3:12 pm by traitimphale

» một hành trang - một ước mơ
ĐỊA CHÍ VIỆT NAM EmptyMon Apr 02, 2012 7:46 pm by thanglonghoaico1010

Affiliates
free forum

Đăng Nhập

Quên mật khẩu

Thống Kê
Hiện có 2 người đang truy cập Diễn Đàn, gồm: 0 Thành viên, 0 Thành viên ẩn danh và 2 Khách viếng thăm

Không

[ View the whole list ]


Số người truy cập cùng lúc nhiều nhất là 64 người, vào ngày Fri Feb 02, 2024 2:31 am
March 2024
MonTueWedThuFriSatSun
    123
45678910
11121314151617
18192021222324
25262728293031

Calendar Calendar


ĐỊA CHÍ VIỆT NAM

Go down

ĐỊA CHÍ VIỆT NAM Empty ĐỊA CHÍ VIỆT NAM

Bài gửi  bích cai hạ Fri Jun 25, 2010 1:54 pm

DẠO NÀY LỚP MÌNH RA TRƯỜNG HẾT, MÕI NGƯỜI MỘT VIỆC HAY SAO MÀ THẤY KHÔNG CÒN KHÔNG KHÍ HỌC TẬP NHƯ NGÀY NÀO,THIẾU ĐI MẤY VẤN ĐỀ TRANH LUẬN SÔI NỔI. DẠO NÀY TÍN VỀ QUÊ NÊN KHÔNG VÀO FORUM ĐƯỢC, MỚI LÊN HÔM QUA, TÍN LIỀN DỊCH MỘT VÀI ĐOẠN SÁCH TỪ TÙNG THƯ CỦA MÌNH, QUA ĐÓ MONG MỌI NGƯỜI DÙ TAN TRƯỜNG NHƯNG ĐÙNG QUÊN SỬ.
Hán thư. Địa lí chí.quyển 8, hạ.
Giao Chỉ quận. Võ Đế năm Nguyên Đỉnh thứ 6 đặt ra, thuộc Giao Châu. Có 92440 hộ, 74 vạn 6 ngàn 2 trăm 37 khẩu ( thất thập tứ vạn lục thiên tam bách tam thập thất). 10 huyện : Luy Lâu ( có sai quán ), An Định, Câu Lậu, My Linh ( đặt quận trị ), Khúc Dương, Bắc Đái, Kê Từ, Tây Vu, Long Biên, Chu Diên.
Cửu Chân quận. Vũ Đế năm Nguyên Đỉnh thứ 6 đặt ra. Có 52 sông nhỏ, dài 8560 lí. 3 vạn 5 ngàn 7 trăm 43 hộ. 16 vạn 6 ngàn 13 nhân khẩu ( thập lục vạn lục thiên nhất thập tam ). Có ải quan. 7 huyện : Tư Phố, ( Mãng gọi Hoan Thành ), Cư Phong, Đô Bàng, Dư Phát, Hàm Hoan, Vô Thiết ( đặt quận trị ), Vô Biên ( Mãng gọi là Cửu Chân Đình).
Nhật Nam quận. thời Tần là Tượng Quận, Vũ Đế năm Nguyên Đỉnh thứ 6 đặt ra. Có 16 sông nhỏ, dài 3180 lí. Thuộc Giao Châu. Có 1 vạn 5 ngàn 4 trăm 60 hộ ( vạn ngũ thiên tứ bách lục thập), 6 vạn 9485 hộ. 5 huyện : Chu Ngô, Tỵ Cảnh, Lư Dung, Tây Quyển ( có sông đổ vào biển, có loại trúc có thể làm trượng, Mãng gọi là Nhật Nam Đình ), Tượng Lâm.
( Mãng đây theo tín có thể là thời Vương Mãng, nhưng không chắc đúng, rất mong các bằng hữu chỉ bảo dùm ) ( cả Hán Thư & Hậu Hán Thư điều có nhiều chú giải độc đáo, nhưng sợ dịch ra sẽ phiền hà, hơn nữa các chú thích đó có liên quan nhiều thư tịch mà mình chưa được thấy nên lấy cái học vấn nông cạn mà dịch & chú giải ý cổ nhân, e là “ trì bố cổ quá lôi môn” )
Hậu Hán Thư, chí quyển thứ 23.
Giao Chỉ quận. Vũ Đế dặt, vốn là nước của An Dương Vương, cách Lạc Dương 11000 lí về phía nam, có 12 thành. Gồm Long Biên, Luy Lâu, An Định, Câu Lậu, Mê Linh, Khúc Dương, Bắc Đới, Kê Từ, Tây Vu, Châu Diên, Phong Khê ( Kiến Vũ năm thứ 19 đặt ), Vọng Hải ( Kiến Vũ năm thứ 19 đặt ).
Cửu Chân quận. Vũ Đế đặt. cách Lạc Dương 11580 lí về phía nam. 5 thành, 4 vạn 6 ngàn 513 hộ, 20 vạn 9 ngàn 8 trăm 94 khẩu. Tư Phố, Cư Phong, Hàm Hoan, Vô Công, Vô Biên.
Nhật Nam quận. Tần là Tượng Quận, Vũ Đế đổi tên, cách Lạc Dương 13400 lí. 5 thành, 4 vạn 6 ngàn 513 hộ, 10 vạn 676 khẩu. Tây Quyển, Chu Ngô, Lư Dung, Tượng Lâm. Tỵ Cảnh.
Tấn Thư, quyển 15, Địa Lí Chí hạ, trang 464- 466.
Giao Châu. Xét trong Vũ Cống, Giao Châu liền bờ cõi Dương Châu, xưa là đất của Nam Việt. Tần Thủy Hoàng khi đã lược định Dương Việt, đày 50 vạn người đi thủ Ngũ Lĩnh. Từ bắc xuống nam muốn vào đất Việt tất qua các dãy núi cao, chia làm 5 xứ nên gọi là Ngũ Lĩnh. Sau sai Nhâm Ngao, Triệu Đà đánh đất Việt lấy được Lục Dương bèn phân Nam Việt làm Quế Lâm, Nam Hải, Tượng tất cả gồm 3 quận, đây vốn là vùng đất không nằm trong giới hạn của 36 quận, đặt Nam Hải ÚY trong coi mọi việc nên thường hay gọi Đông Nam Nhất Úy. Đầu đời Hán, lấy 3 quận phía nam đất Lĩnh cùng Trường Sa phong cho Ngô Nhuế làm Trường Sa Vương. Năm thứ 11 lấy Nam Võ Hầu Chức làm Nam Hải Vương. Sau chuyến đi sứ của Lục Cổ phong Triệu Đà làm Nam Việt Vương, cắt 3 quận phía nam Trường Sa phong cho Đà. Vũ Đế, Nguyên Đỉnh năm thứ 6, thảo bình Lữ Gia, lấy đất Việt phân thành Nam Hải, Thương Ngô, Quế Lâm, Hợp Phố, Nhật Nam, Cửu Chân, Giao Chỉ gồm 7 quận. Trong khoảng năm Nguyên Phong lại đặt thêm Đạm Nhĩ, Châu Nhai, đặt Giao Châu thứ sử mà cai quản. Chiêu Đế, Thủy Nguyên năm thứ 5, bỏ Đạm Nhĩ hợp vào Châu Nhai. Nguyên Đế, năm Sơ Nguyên thứ 3, lại bỏ quận Châu Nhai. Hậu Hán, Mã Viện “ bình” Giao Quận, tạo thành quách, đặt làng ấp. Thuận Đế, Vĩnh Hòa năm thứ 9, thái thú Giao Chỉ là Chu Sưởng xin đặt làm Châu, triều nghị không theo, phong Sưởng làm Giao Chỉ thứ sử. Hoàng Đế phân thành Cao Hưng Quận, Linh Đế đổi lại thành Cao Lương. Kiến An năm thứ 8, lấy Trương Tân làm thứ sử, Sĩ Nhiếp làm thái thú Giao Chỉ, cả hai cùng dâng biểu xin lập châu, bèn phong Tân làm người đứng đầu Giao Châu. Năm thứ 15, dời về Phiên Ngung, chiếu làm biên châu sứ trì tiết, dân quận vui mừng động khắp thành trấn,lại ban cho cửu tích, lục dật. Ngô, Hoàng Võ năm thứ 5, cắt 3 quận Nam Hải, Thương Ngô, Quế Lâm lập thành Quảng Châu. 4 quận Giao Chỉ, Nhật Nam, Cửu Chân, Hợp Phố đặt thành Giao Châu. Phong Đái Lương làm thứ sử nhưng gặp loạn không thể sang, sau Lữ Đại dẹp được loạn. Xích Điểu năm thứ 5,đặt lại quận Châu Nhai. Vĩnh An năm thứ 7 đặt lại 3 quận lập Quảng Châu. Tôn Hạo lại đặt ra 3 quận Tân Xương, Võ Bình, Cửu Đức. Thục lấy Lý Khôi làm Kiến Ninh thái thú kiêm lĩnh Giao Châu thứ sử. Tấn diệt Thục, lấy Kiến Ninh thái thú của nhà Thục là Hoắc Dặc kiêm lĩnh Giao Châu, được tùy nghi mà tuyển bổ trưởng sử. Sau khi diệt nhà Ngô, lấy Châu Nhai nhập vào Hợp Phố. Giao Châu thống lĩnh 7 quận, 53 huyện, 25600 hộ.
Quận Hợp Phố. Nhà Hán mới đặt, 6 huyện, 2000 hộ. các huyện : Hợp Phố, Nam Bình, Đãng Xương, Từ Văn, Độc Chất, Châu Quan.
Quận Giao Chỉ, nhà Hán đặt, có 14 huyện, 12000 hộ. các huyện : Long Biên, Câu Lậu, Vọng Hải, Luy Lâu, Tây Vu, Võ Ninh, Châu Diên, Khúc Dương, Giao Hưng, Bắc Đới, Kê Từ, An Định, Nam Định, Hải Bình.
Quận Tân Xương, nhà Ngô đặt, có 6 huyện, 3000 hộ. các huyện : My Linh ( phụ nhân là Trưng Trắc đứng đầu xứ, Mã Viện “ bình” được), Gia Ninh, Ngô Định, Phong Sơn, Lâm Tây, Tây Đạo.
Quận Võ Bình, nhà Ngô đặt, gồm 7 huyện, 5000 hộ. các huyện : Võ Ninh, Võ Hưng, Tiến Sơn, Căn Ninh, An Võ, Phù An, Phong Khê.
Quận Cửu Chân, nhà Hán đặt, gồm 7 huyện, 3000 hộ. các huyện : Tư Phố, Di Phong, Tân Ngô, Kiến Sơ, Thường Lạc, Phù Lạc, Tùng Nguyên.
Quận Cửu Đức, nhà Ngô đặt, thời nhà Chu là đất Việt thường, gồm 8 huyện, không rõ số hộ. các huyện : Cửu Đức, Hàm Hoan, Nam Lăng, Dương Toại, Phù Linh, Khúc Tư, Phố Dương, Đô Giao.
Quận Nhật Nam, nhà Tần là Tượng Quận, Hán Vũ Đế đổi làm Nhật Nam, gồm 5 huyện, 600 hộ. các huyện : Tượng Lâm ( từ đây về nam có 4 nước, người trong nước điều xưng mình là con cháu của nhà Hán, phía nam có cột đồng, do nhà Hán lập ra để phân định cương giới. cống thuế bằng vàng), Lư Dung ( Tượng Quận ở đây), Châu Ngô, Tây Quyển, Tỵ Ảnh.
Tống Thư, quyển 38.
Giao Châu thứ sử. Hán Vũ Đế, năm Nguyên Đỉnh nguyên niên khai Bách Việt ( đặt ra ), Giao Chỉ thứ sử sở trị ở Long Biên. Hán Hiến Đế, năm Kiến An thứ 8 đổi làm Giao Châu, lị sở ở huyện Quảng Tín, Thương Ngô, năm thứ 18 dời lị sở về huyện Phiên Ngung, Nam Hải. Đến khi phân làm Quảng Châu thì trị sở ( Quảng Châu ) ở Phiên Ngung, còn Giao Châu thì dời về lại Long Biên, lãnh 8 quận, 53 huyện, 1 vạn 453 hộ. cách kinh đô bằng đường thủy 2233 dặm.
Giao Chỉ thái thú, Hán Vũ đế năm Nguyên Đỉnh thứ 6 đặt ra. Lãnh 12 huyện, 4233 hộ. Long Biên lệnh ( huyện cũ nhà Hán ), Câu Lậu lệnh ( huyện cũ nhà Hán ), Chu Diên lệnh ( huyện cũ nhà Hán ), Ngô Hưng lệnh ( nhà Ngô lập ), Tây Vu lệnh ( huyện cũ nhà Hán ), Định An lệnh ( hyện cũ nhà Hán ), Vọng Hải lệnh ( Hán Quang Vũ năm Kiến Vũ 19 lập ), Hải Bình lệnh ( Ngô đặt là Quân Bình, Tấn Võ Đế đổi tên như hiện nay ), Vũ Ninh lệnh ( Ngô lập ), Luy Lâu lệnh ( huyện cũ nhà Hán ), Khúc Dương lệnh ( huyện cũ nhà Hán ), Nam Định lệnh ( nhà Ngô đặt là Vũ An, Tấn Võ đế đổi tên như hiện nay. Hà chí không thấy chép.
Vũ Bình thái thú, Ngô Tôn Hạo năm Kiến Vệ thứ 3 thảo phạt rợ Phù Nghiêm, lấy đất lập ra. Lãnh 6 huyện, 1490 hộ. cách châu trị về đường thủy 210 dặm, đường bộ ( khuyết ) ( trên bị khuyết, Ngô thư không thấy chép, Tấn Thái Khang phần địa chí có ). Ngô Định trưởng ( nhà Ngô lập ), Tân Đạo trưởng và Tấn Hóa trưởng ( Giang Tả lập ).
Cửu Chân Thái Thú, Hán võ đế năm Nguyên Đỉnh thứ 6 lập ra. Lãnh 12 huyện, 2328 hộ( tồn nghi ). Cách châu bằng đường thủy 800 dặm, kinh đô 10180 dặm. Di Phong lệnh ( huyện cũ nhà Hán, vốn tên Cư Phong, nhà Ngô đổi tên như hiện nay ), Tư Phố lệnh ( huyện cũ nhà Hán ), Tùng Nguyên lệnh ( Tấn Vũ đế phân kiến sơ mà lập ra ), Cao An lệnh ( Hà Chí, Tấn Vũ đế lập. Thái Khang địa lí chí không thấy, Ngô lục, Tấn phân Thường Lạc mà lập ra), Kiến Sơ lệnh ( Ngô lập ), Thường Lạc lệnh ( Ngô lập ), Quân An trưởng ( Hà chí, Tấn Vũ Đế lập, Thái Khang địa lí chí không thấy huyện, mà Giao Chỉ có huyện Quân Bình ), Võ Ninh lệnh ( Ngô lập, Hà chí Võ Đế lập, Thái Khang địa lí chí không thấy ghi mà giao chỉ có ), Đô Bàng trưởng ( huyện cũ nhà Hán, Ngô lục có, Tấn Thái Khang địa lí chí không ), Ninh Di trưởng ( Hà Chí, Tấn Vũ Đế lập, Thái Khang địa chí không chép ), Tân Ngô trưởng ( Tấn Vũ Đế phân từ Di Phong mà lập ra ).
Cửu Đức thái thú, xưa thuộc Cửu Chân, Ngô phân ra. Xét Hà chí, ( thì Cửu Đức ) lãnh 7 huyện, nay lãnh 11 huyện, 809 hộ. cách châu bằng đường thủy 900 dặm, kinh đô 10900 dặm. Phố Dương lệnh ( Tấn Vũ Đế phân từ Dương Viễn mà lập ra, Dương Viễn do nhà Ngô lập với tên là Dương Thành, Thái Khang năm thứ 2 đổi tên, sau bỏ), Hàm Hoan lệnh ( huyện cũ của nhà Hán ), Đô Bàng trưởng ( Hà Chí, Tấn Vũ Đế phân từ Cửu Đức mà lập ra ), Tây An trưởng ( Hà Chí, Tấn Vũ Đế lập, Thái Khang địa lí chí không chép, Ngô lục cũng không thấy ), Nam Lăng trưởng ( Hà chí Tấn Vũ Đế lập, Thái Khang địa chí không thấy, Vương Ẩn có ), Việt Thường trưởng ( Hà chí, Ngô lập, Thái Khang địa chí không chép ), Tống Thái lệnh ( cuối nhà Tống lập ra ), Tống Xương lệnh ( cuối nhà Tống lập ra ), Hi Bình lệnh ( cuối nhà Tống lập tra ).
Nhật Nam thái thú, Tần là Tượng Quận, Hán Nguyên Đỉnh năm thứ 6 đổi tên như hiện nay, Ngô bỏ, Tấn Vũ Đế năm Thái Khang thứ 3 lập lại, lãnh 7 huyện, 402 hộ. Cách châu về đường thủy 2400 dặm, kinh đô 10690 dặm. Tây Quyển lệnh ( huyện cũ nhà Hán ), Lư Dung lệnh ( huyện cũ nhà Hán ), Tượng Lâm lệnh ( huyện cũ nhà Hán ), Thọ Linh lệnh ( Tấn Vũ đế, Thái Khang năm thứ 10 phân Tây Quyển mà lập ra ), Chu Ngô lệnh ( huyện cũ nhà Hán ), Vô Lao trưởng ( Tấn Vũ Đế phân Bắc Cảnh mà lập ra ), Bắc Cảnh trưởng ( huyện cũ nhà Hán ),
Nghĩa Xương quận, Tống mạt lập ra.
Tống Bình quận, do Hiếu Võ phân Nhật Nam mà lập ra huyện Tống Bình, sau đổi thành quận.
Nam tề thư, quyển 14.
Giao Châu, trấn sở ở Giao Chỉ, là vùng đất giữa biển. Dương Hùng nói rằng “ Giao Châu là vùng đất xa xôi, nơi mà nước và trời gần sát nhau”. Ngoài tiếp giáp nam di, sản nhiều hàng hóa quí, sông núi có nhiều châu báu lạ, số lượng rất lớn. Dân tựa vào nơi hiểm địa, nhiều người ưa phản nghịch. Lĩnh các quận.
Cửu Chân quận. gồm các huyện : Di Phong, Tư Phố, Tùng Nguyên, Cao An, Kiến Sơ, Thường Lạc, Tân Ngô, Quân An, Các Bàng, Võ Ninh.
Võ Bình Quận. gồm các huyện Võ Định, Phong Khê, Bình Đạo, Võ Hưng, Căn Ninh, Nam Di.
Tân Xương quận. gồm các huyện : Phạm Tín, Gia Ninh, Phong Sơn, Tây Đạo, Lâm Tây, Ngô Định, Tân Đạo, Tấn Hóa.
Cửu Đức quận. gồm các huyện : Cửu Đức, Hàm Hoan, Phố Dương, Nam Lăng, Đô Giao, Việt Thường, Tây An.
Nhật Nam Quận. gồm các huyện : Tây Quyển, Tượng Lâm, Thọ Linh, Chu Ngô, Tỵ Cảnh, Lư Dung, Vô Lao.
Giao Chỉ quận. gồm các huyện : Long Biên, Võ Ninh, Vọng Hải, Câu Lậu, Ngô Hưng, Tây Vu, Chu Diên, Nam Định, Khúc Dương, Hải Bình, Luy Lâu.
Tống Bình quận. gồm các huyện : Xương Quốc, Nghĩa Hoài, Tuy Ninh.
Tống Thọ quận. Kiến Nguyên năm 2 lệ vào Việt Châu.
Nghi Xương quận. Thủy Nguyên năm thứ 2, đổi từ ốc Truân.
Tùy Thư, quyển 31.
Quận Giao chỉ, xưa gọi là Giao Châu, gồm 9 huyện, 3 vạn 56 hộ.
Huyện Tống Bình, xưa đặt quận Tống bình, sau khi diệt nhà Trần, bỏ quận. Đầu niên hiệu Đại Nghiệp đặt làm quận Giao Chỉ.
Huyện Long Biên, xưa đặt làm quận Giao Chỉ, sau khi diệt Trần bỏ quận.
Huyện Chu Diên, xưa đặt quận Võ Bình, diệt trần bỏ quận.
Huyện Long Bình, xưa gọi là Võ Định, thuộc quận Võ Bình, diệt Trần bỏ quận, Khai Hoàng năm 18 đổi tên hiện nay.
Huyện Bình Đạo, xưa là Quốc Xương, Khai Hoàng năm 12 đổi tên hiện nay.
Huyện Giao Chỉ và Gia Ninh, xưa đặt Hưng Châu, thuộc quận Tân Hưng, diệt Trần bỏ quận. Năm thứ 18 đổi làm Phong Châu, đầu niên hiệu Đại Nghiệp bỏ châu.
Huyện Tân Xương và An Nhân, xưa gọi là Lâm Tây, Khai Hoàng năm 18 đổi tên như hiện nay.
Quận Cửu Chân, Lương đặt Ái Châu, lãnh 7 huyện, 1 vạn 6 ngàn 135 hộ.
Huyện Cửu Chân ( nơi đặt trị sở ) có Dương Sơn, Nghiêu Sơn.
Huyện Di Phong, xưa đặt làm quận Cửu Chân, bình Trần bỏ quận.
Huyện Tư Phố và Long An, xưa gọi là Cao An, Khai Hoàng năm 18 đổi tên như hiện nay.
Huyện Quân An và An Thuận, xưa gọi là Thường Lạc, Khai Hoàng năm 18 đổi tên như hiện nay.
Nhật nam
Quận Nhật Nam, Lương đặt Đức Châu, Khai Hoàng năm 18 đổi tên làm Hoan Châu, 8 huyện, 9915 hộ. Các huyện Cửu Đức ( nơi đặt trị sở ), Hàm Hoan, Phố Dương, Việt Thường, Kim Ninh ( Lương đặt Lợi châu, Khai Hoàng năm 18 đổi làm Trí Châu, Đại Nghiệp năm đầu bỏ châu), Giao Cốc (Lương đặt Minh Châu, Đại Nghiệp năm đầu bỏ châu ), An Viễn, Quang An ( xưa gọi Tây An, Minh Hoàng năm 18 đổi tên như hiện nay ).
Quận Tỵ Ảnh, Đại Nghiệp nguyên niên bình Lâm Ấp, đặt Thang Châu, sau đổi thành quận. Lãnh 4 huyện, 1815 hộ. Các huyện : Tỵ Cảnh, Chu Ngô, Thọ Linh, Tây Quyển.
Quận Hải Âm, Đại Nghiệp nguyên niên bình Lâm Ấp, đặt Nông Châu, sau đổi thành quận, lãnh 4 huyện, 1100 hộ. Các huyện : Tân Dung, Chân Long, Đa Nông, An Lạc.
Quận Lâm Ấp, Đại Nghiệp nguyên niên bình Lâm Ấp, đặt Xung Châu, sau đổi thành quận, lãnh 4 huyện, 1220 hộ. Các huyện : Tượng Phố, Kim Sơn. Giao Giang, Nam Cực.
( còn phần tiếp trích trong Cựu Đường Thư & Tân Đường Thư )

bích cai hạ
bích cai hạ
Chánh Tổng
Chánh Tổng

Tổng số bài gửi : 72
Points : 5406
Reputation : 5
Join date : 27/11/2009

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết